Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực

21:37 | 02/03/2024

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh; Thủ tướng tiếp tục hối thúc NHNN sửa Nghị định quản lý thị trường vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.
Tin tức kinh tế ngày 2/3: Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực
Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2082,98 USD/ounce, tăng 38,64 USD so với cùng thời điểm ngày 1/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,75-79,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/3.

Tháng 1/2024, nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong tháng 01/2024, cả nước đã nhập khẩu 1,61 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, tăng 20,1% tương ứng tăng 268 triệu USD so với tháng trước.

So với cùng kỳ năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này đã tăng 76,6%, tương ứng tăng 696 triệu USD.

Trong đó, riêng lượng sắt thép các loại nhập khẩu đạt 1,49 triệu tấn sắt thép, tương đương 1,06 tỷ USD, giá trung bình 711,9 USD/tấn, tăng 27,3% về lượng, tăng 22,3% về kim ngạch nhưng giảm 3,9% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng 151,2% về khối lượng, tăng 101,6% về kim ngạch nhưng giảm 19,7% về giá.

Thủ tướng tiếp tục hối thúc NHNN sửa Nghị định quản lý thị trường vàng

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024 sáng 2/3, nêu nhiệm vụ, giải pháp thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục có biện pháp giảm lãi suất cho vay và sớm trình sửa đổi Nghị định của Chính phủ về quản lý thị trường vàng.

Trong lĩnh vực tài chính, Thủ tướng yêu cầu quyết liệt tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Tập trung triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, nhất là các hoạt động kinh doanh ăn uống, dịch vụ, bán lẻ xăng dầu. “Dứt khoát trong tháng 3 này, nếu các cửa hàng xăng dầu không sử dụng hóa đơn điện tử thì thu giấy phép”, Thủ tướng yêu cầu.

Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024 diễn ra chiều 2/3, các thành viên Chính phủ thống nhất nhận định tình hình kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, hầu hết các lĩnh vực đạt kết quả tốt hơn so với cùng kỳ năm 2023, tạo động lực mới, khí thế mới và đà phát triển thời gian tới.

Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn được bảo đảm. Nông nghiệp phát triển ổn định. Sản xuất công nghiệp tăng 5,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ giảm 2,9%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,1%; khách quốc tế đạt trên 3 triệu lượt, tăng 68,7%...

Hơn 800 doanh nghiệp bất động sản quay trở lại hoạt động trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, trong 2 tháng đầu năm, có 552 doanh nghiệp bất động sản thành lập mới, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm 2023. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 843 doanh nghiệp, tăng gần 39% so với cùng kỳ 2023.

Riêng TP HCM, doanh thu kinh doanh bất động sản trên địa bàn tăng 20,1% so với năm 2023. Trong khi, hai tháng đầu năm ngoái, doanh thu này giảm 13%.

Sự phục hồi là nhờ các chính sách tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản được Chính phủ ban hành thời gian qua. Đồng thời, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chung tay phối hợp thực hiện nhiều chính sách thanh toán, ưu đãi cho khách hàng.

Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán

Nông nghiệp xuất siêu 2,68 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán; Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục được cải thiện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,900 75,700
Nguyên liệu 999 - HN 74,800 75,600
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 76.100
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.600 76.100
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.600 76.100
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.600 76.100
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 76.100
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 75.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 56.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 44.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 31.480
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,630
Trang sức 99.9 7,425 7,620
NL 99.99 7,440
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,670
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 76,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 76,300
Nữ Trang 99.99% 74,500 75,500
Nữ Trang 99% 72,752 74,752
Nữ Trang 68% 48,995 51,495
Nữ Trang 41.7% 29,137 31,637
Cập nhật: 07/07/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,691.14 16,859.73 17,400.57
CAD 18,219.99 18,404.03 18,994.40
CHF 27,568.04 27,846.51 28,739.78
CNY 3,428.00 3,462.62 3,574.24
DKK - 3,620.57 3,759.21
EUR 26,803.97 27,074.72 28,273.60
GBP 31,637.31 31,956.88 32,982.01
HKD 3,174.71 3,206.78 3,309.65
INR - 303.84 315.99
JPY 153.24 154.79 162.19
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,845.41 86,157.24
MYR - 5,347.71 5,464.33
NOK - 2,359.57 2,459.74
RUB - 272.01 301.12
SAR - 6,762.44 7,032.78
SEK - 2,374.59 2,475.40
SGD 18,352.17 18,537.54 19,132.20
THB 613.81 682.01 708.13
USD 25,208.00 25,238.00 25,458.00
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,822 16,842 17,442
CAD 18,307 18,317 19,017
CHF 27,818 27,838 28,788
CNY - 3,424 3,564
DKK - 3,601 3,771
EUR #26,663 26,873 28,163
GBP 31,971 31,981 33,151
HKD 3,120 3,130 3,325
JPY 153.79 153.94 163.49
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,324 2,444
NZD 15,347 15,357 15,937
SEK - 2,348 2,483
SGD 18,271 18,281 19,081
THB 643.52 683.52 711.52
USD #25,115 25,115 25,425
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,258.00 25,458.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,286.00
GBP 31,797.00 31,989.00 32,970.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,738.00 27,849.00 28,719.00
JPY 154.11 154.73 162.01
AUD 16,817.00 16,885.00 17,392.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,116.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 18,352.00 18,426.00 18,970.00
NZD 15,312.00 15,819.00
KRW 17.68 19.31
Cập nhật: 07/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25223 25223 25458
AUD 16910 16960 17470
CAD 18471 18521 18973
CHF 28035 28085 28647
CNY 0 3461.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27252 27302 28012
GBP 32237 32287 32947
HKD 0 3265 0
JPY 156.1 156.6 161.13
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9671 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15352 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18621 18671 19232
THB 0 654.4 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 07/07/2024 15:00