Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ chưa thể bị thay thế

11:16 | 02/08/2021

4,393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính quyền của Tổng thống Joe Biden đang đạt được những bước tiến trong việc giảm sự phụ thuộc của Mỹ vào nhiên liệu hóa thạch. Kế hoạch hậu đại dịch của chính phủ liên bang bao gồm hàng trăm tỷ USD tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và xe điện.
Ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ chưa thể bị thay thế

Trong một báo cáo gần đây do Viện Dầu Mỹ (API) ủy quyền, hãng kiểm toán PwC đã mô tả ngành công nghiệp dầu khí là một ngành quan trọng đối với Mỹ về các tác động trực tiếp và gián tiếp dưới dạng việc làm, thu nhập lao động và giá trị gia tăng.

Điển hình như ngành dầu khí tại Mỹ đã sử dụng 11,3 triệu người lao động trong nước vào năm 2019, cả trực tiếp và gián tiếp. Thu nhập từ những công việc này, mà PwC định nghĩa là tiền lương, phúc lợi cũng như thu nhập của chủ sở hữu, đạt 892,7 tỷ USD trong cùng năm đó. Giá trị gia tăng của ngành dầu khí ở Mỹ trong năm 2019 đạt khoảng 1,688 nghìn tỷ USD. Nói cách khác, ngành dầu khí đã đóng góp gần 1,688 nghìn tỷ USD vào GDP quốc gia.

Đại dịch hồi năm ngoái đã tàn phá ngành dầu khí, song không thể xóa sổ ngành này. Năm nay, ngành dầu khí Mỹ đang phục hồi và thậm chí sản lượng vẫn tăng trưởng ổn định, mặc dù vẫn thận trọng. Tuy nhiên, các kế hoạch chuyển đổi xanh mong muốn ngành dầu khí sẽ đóng ​​một vai trò nhỏ hơn nhiều đối với nền kinh tế Mỹ trong tương lai.

Trên thực tế, việc xây dựng trang trại năng lượng mặt trời và gió rất khác với sản xuất dầu và khí đốt. Hãy nói về việc làm vì nó sẽ là ví dụ đơn giản nhất. Các giếng dầu được khoan và sau đó được giám sát và bảo dưỡng. Tuy nhiên, các trang trại năng lượng mặt trời, sau khi được xây dựng, cần ít bảo trì và giám sát hơn so với một giếng dầu.

Quá trình sản xuất dầu và khí đốt cần người giám sát, điều này có nghĩa là ngành dầu khí tạo ra nhiều việc làm hơn so với việc xây dựng trang trại năng lượng mặt trời về lâu dài.

Một mặt, điều này làm cho dầu khí trở thành một ngành công nghiệp không kinh tế. Mặt khác, nó tạo ra công ăn việc làm, có lợi cho nền kinh tế.

Đề cập tới con số 1.688 nghìn tỷ USD mà sản xuất, vận chuyển, lưu trữ và tài sản dầu khí đã tạo ra cho nền kinh tế Mỹ trong năm 2019, trong đó khoảng 1,4 nghìn tỷ USD đến từ các hoạt động trực tiếp và gián tiếp, PwC cho biết. Các khoản đầu tư vốn của ngành này cũng đã tăng thêm 245,4 tỷ USD ở thời điểm đó.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 08:00